Nghiệp vụ Ủy thác và Quản lý Danh mục đầu tư của Công ty QLQ

Theo quy định tại Thông tư 99/2020/TT-BTC có quy định rõ, nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư là một trong những hoạt động chính của Công ty Quản lý Quỹ. Các công ty quản lý quỹ hiện nay ngoài việc thành lập ra các quỹ (Quỹ đóng, quỹ mở, quỹ thành viên, quỹ ETFs…) thì vẫn nhận quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng. Vậy cụ thể nghiệp vụ đó là gì thì mọi người đọc ở dưới đây.

1. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng  khoán

Công ty quản lý quỹ là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.

Ngoại trừ công ty quản lý quỹ được cấp phép, các tổ chức khác không được tiếp nhận vốn, tài sản ủy thác để quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; không được huy động vốn và tài sản để thành lập, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán.

Công ty quản lý quỹ cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng ủy thác trên cơ sở hợp đồng quản lý đầu tư ký với khách hàng. Trường hợp khách hàng ủy thác là tổ chức, hợp đồng quản lý đầu tư phải được ký bởi đại diện theo pháp luật của khách hàng, hoặc đại diện theo ủy quyền kèm theo văn bản ủy quyền được lập theo quy định của pháp luật.

Hợp đồng quản lý đầu tư phải bao gồm những nội dung cơ bản theo quy định tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư 99/2020/TT-BTC:

+ Mục tiêu đầu tư, phạm vi đầu tư, hạn chế đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro và yêu cầu của nhà đầu tư;

+ Nguyên tắc, chính sách đầu tư và loại tài sản;

+ Quyền và nghĩa vụ của các bên;

+ Thông báo về những thay đổi trong chính sách đầu tư; nghĩa vụ báo cáo, thông báo cho nhà đầu tư;

+ Các loại hình rủi ro liên quan đến việc đầu tư theo hợp đồng kể cả quy định về việc không bảo đảm giá trị vốn đầu tư ban đầu;

+ Giá trị của vốn uỷ thác đầu tư, thời hạn hợp đồng, phương thức xác định giá trị danh mục đầu tư;

+ Quy định rõ về việc uỷ quyền quyết định đầu tư cho Công ty quản lý quỹ và các hạn chế liên quan; cơ chế quyết định và phê duyệt quyết định đầu tư;

+ Chỉ số tham chiếu làm cơ sở đánh giá kết quả đầu tư theo từng Hợp đồng quản lý đầu tư (nếu có); mức phí, phương pháp tính, phương thức thanh toán phí, thời hạn trả phí và các loại chi phí khách hàng phải chịu;

+ Và các quy định chi tiết khác.

Quy định chung về hoạt động quản lý danh mục đầu tư (Điều 16 Thông tư 99/2020/TT-BTC):

a) Khách hàng có thể ủy thác chỉ định hoặc ủy thác cho công ty QLQ thay mặt khách hàng QLDMĐT.

– Trường hợp khách hàng chỉ định đầu tư thì công ty quản lý quỹ phải đảm bảo chỉ thị đầu tư của khách hàng phải lập bằng văn bản và nêu rõ loại tài sản đầu tư, hoặc tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư, giá trị đầu tư hoặc khối lượng đầu tư, thời điểm và thời gian thực hiện, tên người đăng ký đứng tên tài sản đầu tư.

– Nếu công ty QLQ đứng tên cho khách hàng thì công ty quản lý quỹ có trách nhiệm yêu cầu khách hàng cung cấp đủ thông tin đảm bảo KH và đối tác tiếp nhận vốn  đáp ứng các điều kiện giao dịch quy định tại khoản 4 điều 16.

– Trường hợp đầu tư vào chứng khoán của công ty đại chúng, quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng thì khách hàng có trách nhiệm tự CBTT hoặc ủy quyền cho Công ty QLQ thực hiện CBTT giúp.

b) Khi sử dụng tài sản của khách hàng đầu tư:

Trường hợp hợp đồng ủy thác không có quy định, thì công ty quản lý quỹ chỉ được đầu tư vào chứng khoán niêm yết hoặc đã đăng ký giao dịch, chứng chỉ quỹ mở; tiền gửi, các loại giấy tờ có giá có kỳ hạn, công cụ chuyển nhượng trên thị trường tiền tệ; thực hiện các giao dịch mua bán lại (repo) trái phiếu Chính phủ trên hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán;

 – Trường hợp hợp đồng quản lý đầu tư có quy định cho phép thực hiện, thì công ty quản lý quỹ mới được sử dụng vốn của khách hàng ủy thác để tham gia góp vốn thành lập, mua phần vốn góp, cổ phần tại các công ty chưa niêm yết, đăng ký giao dịch; đầu tư vào các dự án, bất động sản và các tài sản không phải là chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch; trái phiếu doanh nghiệp được phát hành riêng lẻ phù hợp với quy định của pháp luật; thực hiện các giao dịch mua bán lại (repo) đối với các tài sản không phải là trái phiếu Chính phủ. Việc đầu tư vào các tài sản nêu trên và thực hiện các giao dịch quy định tại điểm này phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc sau:

+ Đối với hoạt động đầu tư, tài sản phải đăng ký sở hữu dưới tên của khách hàng ủy thác, trừ trường hợp khách hàng ủy thác có yêu cầu khác bằng văn bản.

Trường hợp công ty quản lý quỹ được yêu cầu đứng danh chủ sở hữu tài sản thay mặt cho khách hàng ủy thác, thì trước khi thực hiện giao dịch, công ty quản lý quỹ phải được khách hàng chấp thuận bằng văn bản cho phép thực hiện giao dịch và báo cáo lại cho khách hàng sau khi hoàn tất giao dịch. Chứng từ thanh toán, tài sản giao dịch, bản gốc hợp đồng và các tài liệu pháp lý xác nhận quyền sở hữu tài sản phải được lưu ký và gửi kho quỹ đầy đủ tại ngân hàng lưu ký do khách hàng ủy thác lựa chọn;

+ Đối với giao dịch mua bán lại (repo) tài sản không phải là trái phiếu Chính phủ, khách hàng ủy thác phải đứng tên là người giao dịch, không được ủy quyền cho công ty quản lý quỹ. 

– Trường hợp công ty quản lý quỹ được yêu cầu đứng danh chủ sở hữu tài sản thay mặt cho khách hàng ủy thác là doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán, công ty đại chúng; công ty quản lý quỹ có trách nhiệm yêu cầu khách hàng ủy thác nêu rõ hạn chế đầu tư bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với loại tài sản đầu tư, khối lượng tài sản đầu tư, giá trị đầu tư, hình thức thực hiện, bảo đảm phù hợp với các quy định về an toàn tài chính, an toàn vốn và các quy định khác của pháp luật chuyên ngành, quy định của pháp luật chứng khoán và các quy định tại điều lệ công ty của khách hàng ủy thác, đặc biệt trong các hoạt động dưới đây:

+ Đầu tư vào chính khách hàng ủy thác. Trường hợp đầu tư vào cổ phiếu phát hành bởi khách hàng ủy thác, phải tuân thủ quy định của pháp luật liên quan (ví dụ mua cổ phiếu quỹ);

+ Đầu tư vào công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết và các tổ chức khác là người có liên quan của khách hàng ủy thác; các tổ chức là người có liên quan của thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty của khách hàng ủy thác;

+ Đầu tư vào bất động sản, các dự án đầu tư được phát triển, quản lý bởi khách hàng ủy thác, công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết của khách hàng ủy thác, hoặc của các tổ chức là người có liên quan của thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty của khách hàng ủy thác;

+ Khách hàng ủy thác phải thông báo, báo cáo, công bố thông tin hoặc lấy ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về các giao dịch, hoạt động đầu tư nêu trên theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có quy định); lấy ý kiến chấp thuận của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên, hội đồng quản trị về các giao dịch, hoạt động đầu tư nêu trên cho phù hợp với điều lệ công ty của khách hàng ủy thác (nếu có quy định);

– Trừ trường hợp khách hàng đứng tên chủ sở hữu tài sản ủy thác, công ty quản lý quỹ không được sử dụng tài sản ủy thác để cho vay, bảo lãnh cho các khoản vay, cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược hoặc làm tài sản đảm bảo trong các giao dịch tài sản đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân, kể cả cho công ty quản lý quỹ hoặc chính khách hàng ủy thác;

– Trường hợp khách hàng ủy thác là NĐT nước ngoài (cá nhân, doanh nghiệp) thì công ty quản lý quỹ được thực hiện các hoạt động đầu tư, tài trợ vốn cho doanh nghiệp theo chỉ định hoặc các điều khoản tại hợp đồng ủy thác và theo các quy định liên quan.

2. Chính sách đầu tư

– Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm tổng hợp thông tin nhận biết khách hàng, bao gồm thông tin về người được hưởng lợi (nếu có); khả năng tài chính, kinh nghiệm đầu tư, thời hạn đầu tư, mục tiêu đầu tư, mức độ rủi ro có thể chấp nhận, các hạn chế đầu tư, danh mục đầu tư mẫu và các yêu cầu khác (nếu có) của khách hàng; các thông tin cần thiết có liên quan tới hạn chế đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư 99/2020/TT-BTC.

– Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm xây dựng nguyên tắc và chính sách đầu tư phù hợp với nhu cầu khách hàng trên cơ sở thông tin tổng hợp theo quy định trên. Chính sách đầu tư phải rõ ràng, chi tiết, thể hiện đầy đủ thông tin cơ bản về mức độ rủi ro, loại hình rủi ro, cơ cấu danh mục đầu tư mẫu, chi phí quản lý, quyền và trách nhiệm của các bên và các thông tin quan trọng khác có liên quan. Chính sách đầu tư là một phần không tách rời của hợp đồng quản lý đầu tư.

3. Thực hiện đầu tư

– Công ty quản lý quỹ phải bảo đảm khách hàng có đủ tiền và tài sản để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.

– Công ty quản lý quỹ được thực hiện giao dịch tài sản giữa các danh mục đầu tư của các khách hàng uỷ thác theo các nguyên tắc sau:

  • Đối với tài sản giao dịch không phải là chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên các Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam thì giao dịch phải được các bên tham gia giao dịch chấp thuận bằng văn bản. Ý kiến chấp thuận phải bao gồm mức giá, khối lượng giao dịch, thời điểm thực hiện;
  •  Đối với các tài sản giao dịch là chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:

+ Giao dịch phải được các bên tham gia giao dịch chấp thuận trước bằng văn bản hoặc thông báo sau cho các bên liên quan theo quy định tại hợp đồng; đồng thời,

+ Giá mua (bán) không được cao (thấp) hơn giá đóng cửa tại ngày giao dịch; hoặc giá giao dịch do công ty quản lý quỹ xác định trong phạm vi biên độ giá giao dịch tại ngày giao dịch theo quy định tại hợp đồng.

4. Lưu ký, quản lý tài sản của khách hàng ủy thác danh mục

Trong nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư, công ty quản lý quỹ được mở tài khoản lưu ký đứng tên công ty quản lý quỹ tại nhiều ngân hàng lưu ký để lưu ký tài sản ủy thác theo quy định tại điều 19, Thông tư 99/2020/TT-BTC.

– Công ty QLQ được mở tài khoản lưu ký đứng tên công ty quản lý quỹ tại nhiều ngân hàng lưu ký để lưu ký tài sản theo nguyên tắc mỗi ngân hàng lưu ký được mở một tài khoản cho một khách hàng và khách hàng có thể lựa chọn một hoặc nhiều ngân hàng nơi công ty QLQ lưu ký.

– Đối với tài sản lưu ký thì hồ sơ tài liệu xác nhận sở hữu phải được lưu ký đầy đủ tại NHLK (trừ trường hợp đã lưu ký tập trung). Nếu chưa có hồ sơ xác nhận sở hữu thì lưu ký bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng giao dịch và các chứng từ liên quan.

5. Các quy định chung

– Công ty quản lý quỹ phải ban hành quy trình quản lý danh mục đầu tư (nếu có đầu tư phái sinh phòng ngừa thì trong quy trình phải nêu rõ nguyên tắc và phương pháp sử dụng chứng khoán PS để phòng ngừa rủi ro), sổ tay định giá, quy tắc đạo đức nghê nghiệp, quy trình phân bổ lện giao dịch – phân bổ tài sản.

– Khi thực hiện đầu tư tài sản ủy thác phải đảm bảo tuân thủ điều lệ quỹ, hợp đồng ủy thác và các quy định pháp luật có liên quan.

– Nếu đầu tư vào tiền gửi tại NHTM thì phải gửi tại danh sách tổ chức tín dụng được khách hàng chấp thuận.

– Công ty QLQ phải xây dựng hệ thống thông tin quản lý các tài khoản của khách hàng ủy thác đảm bảo nguyên tắc độc lập và các biệt tới từng khách hàng ủy thác, tác biệt tài sản ủy thác của khách hàng với công ty QLQ, lưu trữ và tổng hợp đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng.

– Khi giao dịch tài sản cho khách hàng ủy thác thì phải đảm bảo giá trị giao dịch chứng khoán trong năm thông qua môi giới của một công ty chứng khoán không được vượt quá 50% tổng giá trị giao dịch trong năm đối với quỹ đại chúng và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; Đối với khách hàng ủy thác thì có thể xin phép không áp dụng quy định này.

– Tối thiểu 1 tháng/lần thì Công ty QLQ phải đối chiếu tài sản ủy thác của từng khách hàng với ngân hàng lưu ký hoặc giám sát.

Nguồn: Lão Trịnh