Lợi ích của việc Phát hành riêng lẻ cổ phần

 Tóm lược

Với những định hướng phát triển, mở rộng quy mô sản xuất dẫn đến nhu cầu vốn vượt trội ở đa số doanh nghiệp từ nhỏ, trung bình đến lớn, ngoài việc vay nợ thì các doanh nghiệp tìm đến kênh huy động vốn thông qua việc chào bán cổ phần ra ngoài. Để thu hẹp số lượng nhà đầu tư nhỏ lẻ, tạo mối quan hệ mật thiết và phù hợp định hướng phát triển thì doanh nghiệp lựa chọn phát hành với một hoặc một số đối tượng cụ thể, Phát hành riêng lẻ. Việc phát hành riêng lẻ có nhiều mặt lợi nhưng cũng kém điểm chưa tốt cho doanh nghiệp, tuy nhiên suy cho cùng Phát hành riêng lẻ có vị trí quan trọng trong các phương thức gọi vốn cho khá nhiều doanh nghiệp hiện nay.

  1. Phát hành cổ phiếu riêng lẻ là gì?

Phát hành riêng lẻ: là việc phát hành trong đó chứng khoán được bán trong phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức), với những điều kiện hạn chế và khối lượng phát hành phải đạt một mức nhất định.

Luật pháp các nước cũng có những quy định cụ thể đối với hình thức phát hành riêng lẻ. Ví dụ như ở Mỹ, trong trường hợp phát hành tiêng lẻ thì không được quảng cáo bằng các phương tiện thông tin đại chúng cũng như hội thảo rộng rãi và nếu các nhà đầu tư tham gia mua không mang tính chuyên nghiệp thì số lượng không được vượt quá 35 người và phải cử ra một đại diện mua. Tại Thái Lan, tổng số tiền huy động qua phát hành riêng lẻ không được quá 20 triệu Bath và cho dưới 35 người.

Tại Việt Nam, chào bán cổ phần riêng lẻ là hình thức bán cổ phần trực tiếp và không sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng cho một trong các đối tượng sau:

–     Các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

–     Dưới 100 nhà đầu tư không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Các doanh nghiệp thường lựa chọn phát hành riêng lẻ bởi một số nguyên nhân sau:

  • Công ty không đủ tiêu chuẩn để phát hành ra công chúng;
  • Số lượng vốn cần huy động nhỏ, mục đích chọn phát hành riêng lẻ để giảm chi phí.
  • Công ty phát hành cổ phiếu nhằm mục đích duy trì các mối quan hệ trong kinh doanh. Ví dụ như phát hành cổ phiếu cho các nhà cung cấp hay tiêu thụ sản phẩm, phát hành cho các đối tác…
  • Phát hành cho cán bộ công nhân viên chức của công ty.
  1. Đối tượng:
  • Công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan;
  • Công ty TNHH chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
  1. Điều kiện, Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ:

 

Công ty TNHH Công ty CP chưa đại chúng Công ty CP Đại chúng
Điều kiện chào bán riêng lẻ a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán cổ phiếu riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán;

b) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

a) Có quyết định của chủ sở hữu hoặc Hội đồng thành viên thông qua đề án chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi;

b) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ đối tượng, số lượng nhà đầu tư;

b) Các điều kiện khác theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;

c) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của Luật chuyên ngành trong trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ theo mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán;

c) Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua tiêu chí và danh sách lựa chọn đối tượng được chào bán trong trường hợp được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền;

d) Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư (nếu có);

đ) Tài liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài và tuân thủ quy định về hình thức đầu tư trong trường hợp chào bán cho nhà đầu tư nước ngoài.

a) Thông báo chào bán cổ phiếu riêng lẻ

b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán

c) Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua tiêu chí và danh sách lựa chọn đối tượng được chào bán

 

2. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm:

a) Các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).

c) Hồ sơ, thủ tục đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp.

Ngoài ra, còn có 02 hình thức chào bán riêng lẻ khác:

  • Đối với Công ty cổ phần đại chúng chào bán riêng lẻ để hoán đổi nợ:
  • Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ (Mẫu số 01, Nghị định 58/2012/NĐ-CP).
  • Biên bản của Đại hội đồng cổ đông, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị thông qua thông qua phương án chào bán và sử dụng vốn, danh sách chủ nợ, giá trị các khoản nợ được hoán đổi và số lượng cổ phiếu dự kiến hoán đổi cho từng chủ nợ.
  • Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho chủ nợ (nếu có).
  • BCTC năm gần nhất đã kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán chấp thuận và báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã kiểm toán soát xét của tổ chức phát hành.
  • Văn bản của Công ty kiểm toán BCTC xác nhận danh sách chủ nợ và giá trị các khoán nợ được ĐHĐCĐ thông qua (Trong trường hợp BCTC chưa thuyết minh).
  • Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).
  • Văn bản của tổ chức thẩm định giá độc lập và bản giải trình của HĐQT (nếu có) về phương pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi;
  • Tài liệu Cam kết của tổ chức phát hành và chủ nợ về việc Tổ chức phát hành không phải là công ty mẹ của chủ nợ được hoán đổi, hoặc cả hai tổ chức này không phải là các công ty con của cùng một công ty mẹ.
    • Đối với hoán đổi cổ phần tại công ty cổ phần hoặc phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn:
  • Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ (Mẫu số 01, Nghị định 58/2012/NĐ-CP).
  • Biên bản của Đại hội đồng cổ đông, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị thông qua thông qua phương án chào bán và sử dụng vốn, kèm theo phương án chào bán và sử dụng vốn, danh sách nhà đầu tư, số lượng cổ phiếu dự kiến phát hành hoán đổi và số lượng cổ phiếu, phần vốn góp nhận hoán đổi của từng nhà đấu tư.
  • Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư (nếu có).
  • Văn bản cam kết/xác nhận về việc cổ phần, phần vốn góp chuyển đổi không bị hạn chế chuyển nhượng;
  • BCTC kiểm toán của Công ty có cổ phần hoặc phần vốn góp được hoán đổi.
  • Văn bản của Công ty kiểm toán BCTC xác nhận danh sách chủ nợ và giá trị các khoán nợ được ĐHĐCĐ thông qua (Trong trường hợp BCTC chưa thuyết minh).
  • Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện và đáp ứng các điều kiền theo quy định về tập trung kinh tế.
  • Tài liệu Cam kết của tổ chức phát hành và công ty có cổ phần hoặc phần vốn góp được hoán đổi về việc Tổ chức phát hành không phải là công ty mẹ, hoặc cả hai tổ chức này không phải là các công ty con của cùng một công ty mẹ.
  1. Tư vấn xây dựng Phương án phát hành
    1. Xem xét các yếu tố tác động đến việc xây dựng phương án phát hành cho TCPH như:
      • Kế hoạch phát hành sẵn có của TCPH: Quy mô đợt phát hành, mục đích phát hành, đối tượng phát hành, giá phát hành, cách thức phát hành…
      • Nhu cầu vốn của TCPH: Tổng nhu cầu vốn, thời gian cần sử dụng vốn…
      • Kế hoạch sử dụng vốn huy động từ đợt phát hành: Các kế hoạch đầu tư, xây dựng, các dự án triển khai (sử dụng cho mục đích sản xuất hay đầu tư bất động sản,…), hoán đổi nợ…
      • Tính hiệu quả, mức độ khả thi của kế hoạch sử dụng vốn.
      • Tình hình hoạt động kinh doanh của TCPH: tình hình doanh thu, lợi nhuận các năm quá khứ, hiện tại, khả năng đạt các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận các năm tương lai (1 – 3 năm).
      • Báo cáo tài chính năm kiểm toán và BCTC các quý gần nhất.
      • Mức độ đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện việc phát hành.
      • Tình hình thị trường vốn hiện tại, dự báo trong thời gian sắp tới (thị trường lãi suất ngân hàng, tình hình cung cầu trên thị trường chứng khoán…).
    2. Đề xuất phương án phát hành, lộ trình phát hành cổ phiếu trên cơ sở những xem xét, đánh giá nêu trên, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của TCPH, tối ưu hóa hiệu quả của đợt phát hành đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan. Phương án phát hành thông thường sẽ bao gồm nội dung về tiêu chí, danh sách của nhà đầu tư chiến lược tham gia của đợt hành.

Trong đó lưu ý

  • Số lượng nhà đầu tư được chào bán phải là dưới 100 nhà đầu tư (không gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp).
  • Đối với chào bán cổ phiếu riêng lẻ của Công ty đại chúng, phương án phát hành phải xác định rõ mục đích, nhà đầu tư được chào bán hoặc tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chào bán, số lượng nhà đầu tư và quy mô dự kiến chào bán. Trong các trường hợp dưới đây, phương án phải xác định rõ nhà đầu tư được chào bán để Đại hội đồng cổ đông thông qua và chỉ được thay đổi sau khi được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận:
  • Chào bán cho một tổ chức, cá nhân hoặc một nhóm tổ chức, cá nhân và người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó dân đến tỷ lệ sở hữu của các đối tượng này vượt mức sở hữu phải thực hiện chào mua công khai theo quy định;
  • Chào bán cho một tổ chức, cá nhân hoặc một nhóm tổ chức, cá nhân và người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó từ 10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức phát hành trong một đợt chào bán hoặc trong các đợt chào bán trong 12 tháng gần nhất;
  • Một số tiêu chí đối với đối tác chiến lược: có năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp; chuyển giao công nghệ mới, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp.
  • Việc chuyển nhượng cổ phần chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu 01 năm, kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán (trừ trường hợp chào bán riêng lẻ theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty, chuyển nhượng chứng khoán đã chào bán của cá nhân cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật);
  • Các đợt chào bán cổ phần riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng.
  • Trường hợp phương án phát hành sử dụng vốn cho mục đích đầu tư, kinh doanh, phát triển dự án bất động sản, Chuyên viên chính lưu ý kiểm tra tài liệu pháp lý về quyền sử dụng đất (công nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), giấy chứng nhận đầu tư, các thông tin liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng, quyết định phê duyệt phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn. Trường hợp sử dụng vốn cho mục đích đầu tư dự án khai thác khoáng sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, hồ sơ phải có quyết định chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án.
    1. Căn cứ các số liệu tài chính của khách hàng để thực hiện xác định giá phát hành (nếu khách hàng có nhu cầu).
    2. Thống nhất lộ trình phát hành, phương án phát hành và phương án sử dụng vốn và hoàn thiện phương án phát hành.
  1. Thủ tục đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ (Điều 6)
    • Công ty đại chúng
  • Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ban hành ngày 20/07/2012.
  • Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ chức phát hành bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ được tính từ thời điểm tổ chức phát hành hoàn thành việc bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho tổ chức đăng ký và công bố trên trang thông tin điện tử về việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức đăng ký.
  • Trong vòng 10 ngày kể từ khi hoàn thành đợt chào bán, tổ chức phát hành gửi báo cáo kết quả đợt chào bán theo mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ban hành ngày 20/07/2012 cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    • Công ty chưa đại chúng:
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty phải thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ phải có các tài liệu sau đây:
  1. a) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về chào bán cổ phần riêng lẻ;
  2. b) Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua (nếu có);

Nộp hồ sơ thông báo phát hành tại Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh/ thành phố (Phụ lục số II-7 Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 kèm theo các hồ sơ đính kèm như Nghị quyết ĐHĐCĐ về phương án phát hành, Nghị quyết HĐQT,…);

  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho tổ chức đăng ký và công bố trên trang thông tin điện tử về việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức đăng ký;
  • Công ty có quyền bán cổ phần sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được ý kiến phản đối của Cơ quan đăng ký kinh doanh;
  • Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
  1. Triển khai Phương án phát hành, báo cáo kết quả và đăng ký Niêm yết/ giao dịch bổ sung, lưu ký bổ sung (trương trường hợp TCPH đã niêm yết và đăng ký giao dịch):
    • Phân phối chứng khoán
  • Sau khi hồ sơ đăng ký chào bán đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Tổ chức phát hành và đơn vị tư vấn triển khai phương án, thông báo cụ thể cho các nhà đầu tư dự kiến.
  • Thực hiện phân phối chứng khoán
    1. Hội đồng quản trị thông qua danh sách nhà đầu tư chiến lược được mua cổ phần (nếu ĐHĐCĐ ủy quyền cho HĐQT lựa chọn và phê duyệt).
    2. Chuyên viên chính dự án tư vấn TCPH tổ chức thực hiện nhận đăng ký và phân phối cổ phiếu theo phương án được duyệt.
    3. Trong trường hợp số cổ phần không được bán hết theo danh sách đã được Đại hội cổ đông thông qua. Tư vấn cho khách hàng xử lý, phân phối tiếp cho các đối tượng khách phù hợp theo phương án phát hành đã được thông qua.

Lưu ý:

  • Tiền mua chứng khoán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng thương mại cho đến khi hoàn tất đợt chào bán.
  • Tổ chức chào bán thực hiện việc chào bán theo phương án đã đăng ký và phải hoàn thành đợt chào bán trong vòng 90 ngày, kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông báo nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
  • Báo cáo kết quả phát hành cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
  • Báo cáo kết quả đợt chào bán (Mẫu số 02 Phụ lục Nghị định 58/2012/NĐ-CP) và phương án xử lý các phát sinh (nếu có).

Lưu ý:

  • Trong vòng 10 ngày, kể từ khi kết thúc đợt chào bán, tổ chức chào bán có nghĩa vụ gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo xác nhận của ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán.
  • Sau khi chào bán cổ phần riêng lẻ mà trở thành công ty đại chúng, tổ chức chào bán có nghĩa vụ đăng ký công ty đại chúng theo quy định tại Luật Chứng khoán.
  • Tổ chức chào bán phải công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại Đại hội đồng cổ đông hoặc thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận (trừ trường hợp chào bán cổ phiếu để hoán đổi nợ hoặc hoán đổi cổ phần, phần vốn góp).
    • Niêm yết/ đăng ký giao dịch cổ phiếu bổ sung với SGDCK và đăng ký chứng khoán bổ sung với VSD (đối với trường hợp TCPH đã niêm yết/ đăng ký giao dịch)
  1. Biến tướng của phát hành riêng lẻ
  • Trục lợi (Chia cổ tức/ lợi nhuận từ kinh doanh/ thặng dư,….=> Mặc dù nhiều phương án có quy định về việc hạn chế chuyển nhượng). Khi chào bán cổ phiếu riêng lẻ với mức giá rẻ hơn so với thị giá, đã gián tiếp mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư chiến lược tham gia vào thường vụ. Trong trường hợp nhà đầu tư được chuyển nhượng tự do sau khi chốt deal thì rõ ràng nhìn nhận được lợi ích tài chính mang lại. Nếu phương án phát hành có việc hạn chế thời gian chuyển nhượng thì vẫn có thể nhận thấy được những lợi ích tiềm năng như chênh lệch thặng dư, chia cổ tức,…
  • Xung đột lợi ích cổ đông cũ và cổ đông chiến lược: Trên thực tế, mối quan hệ giữa NĐT chiến lược với DN không phả lúc nào cũng “cơm lành, canh ngọt”. Đã có những DN mà sau một thời gian làm bạn, trở nên thù địch với chính đối tác chiến lược của mình. Năm 2010, một DN niêm yết trên HNX từng “kêu trời” vì bị đối tác chiến lược quay ra… phá đám, sau khi lãnh đạo DN trót “tham”! Câu chuyện bắt nguồn từ việc, hơn 1 năm trước đó, DN này phát hành tăng vốn và thực hiện niêm yết cổ phiếu. Từ chỗ làm ăn nho nhỏ, nay huy động được một lượng vốn lớn, trong khi dự án chưa có nhu cầu sử dụng vốn ngay (do giải ngân theo tiến độ dự án), nên lòng tham nổi lên. Chủ tịch HĐQT DN khi đó ký luôn hợp đồng ủy thác vốn gần 30 tỷ đồng với lãi suất… 0% cho công ty tư nhân của vợ, để hưởng chênh lệch lãi suất.

Tất nhiên, chuyện này không qua mắt được đối tác chiến lược. Một màn gây sức ép, buộc phải hạch toán lợi nhuận lớn đã được cổ đông chiến lược thực hiện thành công. Cổ phiếu DN tăng giá vùn vụt, cổ đông chiến lược rút êm, lãi lớn kèm theo lời tuyên bố: sẽ “đạp” giá cổ phiếu về 3.000 – 4.000 đồng/cổ phiếu cho đỡ tức.

  1. Tham khảo các văn bản pháp lý liên quan
  • Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 26/11/2014.
  • Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010.
  • Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ban hành ngày 20/07/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
  • Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ban hành ngày 26/06/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 58/2012/NĐ-CP ban hành ngày 20/07/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
  • Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
  • Quy trình tư vấn phát hành cổ phiếu theo hình thức chào bán riêng lẻ.
  • Quy trình tư vấn niêm yết cổ phiếu hoặc Quy trình tư vấn đăng ký giao dịch UpCom.
  1. Trình tự thực hiện

Dưới đây là Quy trình Đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán được đăng tải trên Trang điện tử của Ủy ban chứng khoán Nhà nước:

Trình tự thực hiện
Bước 1: Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN).
Bước 2: UBCKNN (Bộ phận một cửa) tiếp nhận và kiểm tra danh mục hồ sơ. Trường hợp danh mục chưa đầy đủ, UBCKNN hướng dẫn tổ chức phát hành bổ sung hồ sơ theo quy định.
Bước 3: UBCKNN thẩm định tính đầy đủhợp lệ của nội dung hồ sơ đăng ký chào bán riêng lẻ. Trường hợp nội dung hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN có ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ chức phát hành bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
Bước 4: UBCKNN thông báo cho tổ chức phát hành và công bố trên trang thông tin điện tử xác nhận việc đã tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức phát hành.
2. Cách thức thực hiện
Cách thức nộp hồ sơ: Nộp trực tiếp tại trụ sở UBCKNN; hoặc gửi qua đường bưu điện.

Cách thức trả kết quả: Nhận trực tiếp tại trụ sở UBCKNN; hoặc gửi qua đường bưu điện.

3. Thành phần hồ sơ
1) Bản chính Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ;

2) Bản chính Biên bản hoặc bản trích sao Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông; Bản chính Quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị thông qua phương án chào bán và sử dụng vốn, kèm theo phương án chào bán và sử dụng vốn, danh sách nhà đầu tư được chào bán (nếu có) và số lượng cổ phiếu dự kiến chào bán cho từng nhà đầu tư;

3) Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư (nếu có);

4) Bản sao tài liệu của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu tương đương chứng minh tổ chức phát hành đáp ứng các điều kiện khác theo quy định pháp luật có liên quan trong trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

5) Bản chính tài liệu cam kết của tổ chức phát hành và nhà đầu tư được chào bán về việc đáp ứng quy định tổ chức phát hành không phải là công ty mẹ của tổ chức được chào bán cổ phiếu; hoặc cả hai tổ chức này không phải là các công ty con của cùng một công ty mẹ.

·​ Đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán: Bổ sung Bản chính Báo cáo tài chính có kiểm toán gần nhất và tài liệu hợp lệ chứng minh nhà đầu tư có đủ nguồn vốn hợp pháp để bổ sung vốn điều lệ.

·​ Lưu ý: Trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ mà kết quả chào bán dẫn đến việc có một nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên thì tổ chức kinh doanh chứng khoán có trách nhiệm bổ sung tại hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán các tài liệu theo TTHC – Đề nghị chấp thuận cho tổ chức nước ngoài được sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ tại tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ
4. Thời hạn giải quyết
Thời hạn yêu cầu bổ sung hồ sơ: 05 ngày kể từ ngày UBCKNN nhận được hồ sơ;

Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày UBCKNN nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

·​ Lưu ý: Thời gian nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ được tính từ thời điểm tổ chức phát hành hoàn thành việc bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
5. Đối tượng thực hiện
Công ty đại chúng; Tổ chức kinh doanh chứng khoán
6. Cơ quan thực hiện
UBCKNN
7. Kết quả thực hiện
– Văn bản thông báo cho tổ chức đăng ký phát hành và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của UBCKNN xác nhận việc đã tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức phát hành; hoặc

– Văn bản từ chối và nêu rõ lý do.

8. Phí, lệ phí: không có
9. Tên mẫu, tờ khai: Ban hành kèm theo Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của Chính phủ
– Mẫu số 01: Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
10. Yêu cầu, điều kiện:
1) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và sử dụng vốn. Phương án này phải xác định rõ mục đích, nhà đầu tư được chào bán hoặc tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chào bán, số lượng nhà đầu tư và quy mô dự kiến chào bán.

Trong các trường hợp dưới đây, phương án phải xác định rõ nhà đầu tư được chào bán để Đại hội đồng cổ đông thông qua và chỉ được thay đổi sau khi được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận:

– Chào bán cho một tổ chức, cá nhân hoặc một nhóm tổ chức, cá nhân và người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó dẫn đến tỷ lệ sở hữu của các đối tượng này vượt mức sở hữu được quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;

– Chào bán cho một tổ chức, cá nhân hoặc một nhóm tổ chức, cá nhân và người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó từ 10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức phát hành trong một đợt chào bán hoặc trong các đợt chào bán trong 12 tháng gần nhất.

2) Tuân thủ về thời gian hạn chế chuyển nhượng và khoảng cách giữa các đợt chào bán cổ phần hoặc trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng;

3) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định pháp luật có liên quan trong trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

4) Tổ chức phát hành không phải là công ty mẹ của tổ chức được chào bán cổ phiếu; hoặc cả hai tổ chức này không phải là các công ty con của cùng một công ty mẹ.

·​ Lưu ý: Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán quy định:

“1. Các trường hợp sau đây phải chào mua công khai:

a) Chào mua cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ đóng dẫn đến việc sở hữu từ 25% trở lên cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một công ty đại chúng, quỹ đóng;

b) Tổ chức, cá nhân và người có liên quan nắm giữ từ 25% trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng mua tiếp từ 10% trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của công ty đại chúng, quỹ đóng;

c) Tổ chức, cá nhân và người có liên quan nắm giữ từ 25% trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng mua tiếp từ năm đến dưới 10% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, quỹ đóng trong thời gian dưới một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào mua công khai trước đó.

2. Các trường hợp sau đây không phải chào mua công khai:

a) Mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới phát hành dẫn đến việc sở hữu từ 25% trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng theo phương án phát hành đã được Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng, Ban đại diện quỹ đóng thông qua;

b) Nhận chuyển nhượng cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ dẫn đến việc sở hữu từ 25% trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng đã được Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng, Ban đại diện quỹ đóng thông qua;

c) Chuyển nhượng cổ phiếu giữa các công ty trong doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con;

d) Tặng, cho, thừa kế cổ phiếu;

đ) Chuyển nhượng vốn theo quyết định của Tòa án;

e) Các trường hợp khác do Bộ Tài chính quyết định.”

11. Căn cứ pháp lý
– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;

– Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán;

– Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/6/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.

– Thông tư số 123/2015/TT-BTC ngày 18/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Liên hệ: Phòng IB – Công ty Chứng khoán Đông Á – https://www.dag.vn/ để được tư vấn cụ thể

Tags: