Nghiên cứu về cách điều hành lãi suất của FED?

Tới kỳ họp quyết định lãi suất của FED là giới đầu tư toàn cầu lại bắt đầu ngồi hóng xem FED quyết định tăng/giảm lãi suất bao nhiêu. Đặc biệt trong bối cảnh FED đang trong xu hướng thay đổi nhanh chính sách lãi suất của mình để kiểm soát lạm phát thì mức độ tác động đến thị trường càng lớn. Do đó, để biết sơ về cơ chế hoạt động điều hành lãi suất của FED mình xin tổng hợp bài viết dưới đây, các bạn tham khảo.

1. Cơ quan nào quyết định lãi suất?

FOMC (còn gọi là Ủy ban Thị trường mở Liên bang) đây là cơ quan hoạch định chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang (còn gọi là Fed). Nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường tài chính sẽ luôn theo dõi sát sao những tin tức và chính sách tiền tệ của Fed.

– Uỷ ban thị trường mở Liên bang FOMC bao gồm tất cả 12 thành viên, trong đó có 7 thành viên đến từ Hội đồng Thống đốc và 5 thành viên khác sẽ được chọn luân phiên từ 12 Chủ tịch của các ngân hàng khu vực. Tất cả 12 chủ tịch của ngân hàng khu vực đều sẽ được tham dự tại những cuộc họp của FOMC, tuy nhiên chỉ có 5 người được quyền tiến hành bỏ phiếu. Chủ tịch của cục dự trữ liên bang Fed New York luôn có mặt bởi New York không những được xem là trung tâm tài chính truyền thống của nền kinh tế Mỹ mà mọi giao dịch mua bán trái phiếu của cục dự trữ liên bang Fed đều được thực hiện tại quầy giao dịch của Fed New York. Bốn thành viên khác của FOMC là những Chủ tịch Ngân hàng Dự trữ Liên bang, họ sẽ được phục vụ một năm nhiệm kỳ dựa trên cơ sở luân phiên.

– Mỗi năm Ủy ban thị trường mở FOMC sẽ có 8 cuộc họp cố định và được tổ chức họp bất thường, bất cứ khi nào cần thiết tùy theo diễn biến của nền kinh tế.

– Cục dự trữ liên bang FED thông qua những hoạch định chính sách tiền tệ với hai mục đích chính, đó là ổn định về giá cả và gia tăng thêm cơ hội làm việc cho người lao động. Đây được xem là quyết định có tính chất ảnh hưởng lớn tới thị trường tài chính và được khá nhiều NĐT mong đợi.

2. Các vấn đề thường đề cập trong cuộc họp?

– Theo luật Mỹ, FED là cơ quan điều hành chính sách tiền tệ với mục tiêu vĩ mô là bao gồm ổn định giá cả và thị trường lao động luôn ở trạng thái toàn dụng. Thông thường, FOMC sẽ thực hiện triển khai chính sách bằng cách điều chỉnh lãi suất ngắn hạn để kịp thời phản ứng với các diễn biến của nền kinh tế.

– Chủ đề quan trọng nhất của mỗi cuộc họp luôn là lãi suất liên bang – loại lãi suất mà các ngân hàng đều áp dụng cho các khoản vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất được lập ra để hỗ trợ 2 mục tiêu cơ bản mà chính sách tiền tệ của Mỹ hướng đến.

– Mức lãi suất mà FED đưa ra thường được xem là mức lãi suất tiêu chuẩn cho các mức lãi suất khác. Mỗi thay đổi về lãi suất của FED, lãi suất cho vay giữa các ngân hàng với nhau, sẽ tác động trực tiếp tới việc sử dụng vốn cho vay phiên tối và tác động trực tiếp tới các mức lãi suất khác nhau từ trái phiếu cho tới lãi suất các khoản vay cầm cố.

3. Biểu đồ Fed Dot Plot là gì?

– Biểu đồ Dot Plot của FED là một đồ thị tổng hợp kết quả triển vọng của các nhà hoạch định chính sách về việc lãi suất sẽ ở đâu trong tương lai, được biểu thị bằng các dấu chấm. Mỗi dấu chấm trên biểu đồ thể hiện dự đoán của mỗi thành viên trong số 12 thành viên viên ủy ban.

– Biểu đồ Dot Plot lần đầu tiên được Cục Dự trữ Liên bang giới thiệu vào năm 2012 như một công cụ truyền thông sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Nó phản ánh nỗ lực của Fed trong việc trở nên minh bạch hơn về các chính sách của mình. Fed đã triển khai kế hoạch chấm điểm để hoạt động như một hướng dẫn cho các chính sách trong tương lai được các nhà hoạch định chính sách xem xét trong ngắn hạn và dài hạn.

– Mỗi chấm màu cam làm đại diện cho dự đoán của một thành viên FOMC đối với tỷ lệ lãi suất kỳ vọng theo thời gian. Hãy lấy biểu đồ Dot Plot mới nhất được xuất bản vào tháng 03 năm 2022 làm ví dụ. Như đã nêu, phần lớn các thành viên FOMC kỳ vọng lãi suất sẽ duy trì ở mức khoảng 1,5% đến 2,5%, trong đó nhiều nhất là 5 thành viên kỳ vọng lãi suất ở mức 1.75%-2%.

4. FED điều hành lãi suất như thế nào?

– Để đạt được các nhiệm vụ chính sách của mình, Fed sử dụng các công cụ tiền tệ chủ yếu để kiểm soát lãi suất, mức lạm phát, cung tiền, cho vay các ngân hàng thương mại và các yêu cầu về dự trữ. FOMC đặt mục tiêu lạm phát ở mức 2%, dựa trên quan điểm rằng việc duy trì ổn định giá cả, thông qua việc kiểm soát mức lạm phát, sẽ góp phần đạt được tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.

– Lãi suất là yếu tố ảnh hưởng chính đến dòng đầu tư. Các ngân hàng trung ương quyết định mức lãi suất phù hợp tùy theo tình hình kinh tế. Đường đi của lãi suất thường tuân theo hướng của nền kinh tế. Lãi suất được các ngân hàng trung ương sử dụng như một công cụ chính để kiểm soát nền kinh tế quốc dân và tạo điều kiện kinh tế tối ưu phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ. Một yếu tố chính trong việc quyết định đường đi của lãi suất là Lạm phát hoặc sự ổn định giá cả. Lý tưởng nhất là các ngân hàng trung ương hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế ổn định trong khi ổn định giá cả. Tuy nhiên, khi các điều kiện của nền kinh tế vượt ra khỏi tầm kiểm soát, lãi suất sẽ can thiệp để mọi thứ ổn định hơn.

– Fed đặt ra mức lãi suất cao hơn để kiềm chế lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Đó là bởi vì tỷ lệ cao hơn làm cho việc vay mượn đắt hơn và việc sử dụng tiền mặt trở nên hấp dẫn hơn. Mặt khác, lãi suất giảm có xu hướng khuyến khích người tiêu dùng và doanh nghiệp vay nhiều hơn. Nó thường đi đôi với việc nới lỏng các yêu cầu cho vay, giúp thúc đẩy vay và chi tiêu, do đó kích thích tăng trưởng trong trường hợp suy thoái.

5. Tóm lược

– Dot Plot của FED là một biểu đồ hàng quý tóm tắt triển vọng cho tỷ lệ quỹ liên bang cho mỗi thành viên của FOMC.

– Trung bình của tất cả các chấm đại diện cho tỷ lệ dự báo cho mỗi đợi tăng lãi suất trong ba năm tới, cũng như dài hạn.

– Các dự báo có thể thay đổi đáng kể mỗi quý dựa trên sự thay đổi kinh tế, các sự kiện lớn hoặc thay đổi thành viên FOMC.

– Các dự báo ngắn hạn có nhiều giá trị hơn cho các nhà đầu tư, nhưng bạn nên cẩn thận không chỉ dựa vào Dot Plot của Fed để ra các quyết định đầu tư của mình.

Nguồn: Lão Trịnh

Tham khảo: Tại đây

 

Tags: ,,,