Phân tích ngành – Ngành Thép

Tiếp tục chuỗi bài viết hướng dẫn bạn đọc trong quá trình nghiên cứu, đầu tư chứng khoán hoặc phân tích ngành trong đầu tư. Hôm nay sẽ là chủ đề về ngành thép, đầu tư ngành thép cần chú ý những đặc điểm gì và ngành thép Việt Nam đang như thế nào nhé.

1. Đặc điểm ngành ngành thép

Nguyên tắc sản xuất thép là quá trình loại bỏ những tạp chất như silicon, carbon và sulphur thừa ra khỏi quặng sắt thô và thêm các nguyên tố hợp kim để sản xuất các loại thép khác nhau.

Có 2 công nghệ sản xuất thép chính: Lò thổi (Basic Oxygen Furnace -BOF) và Lò hồ quang điện (Electric Arc Furnace – EAF). Trong công nghệ BOF, các nguyên liệu đầu vào bao gồm quặng sắt, đá vôi, than cốc và ít thép phế, sẽ được đưa vào Lò nung và sau đó là Lò thổi (BOF). Công nghệ EAF, thép vụn hay thép phế được đưa vào Lò hồ quang điện (EAF) trước khi trải qua giai đoạn đúc liên tục. Điện năng tiêu thụ của lò BOF có thể thấp hơn 10-15% so với công nghệ lò EAF

Loại chi phí lớn nhất để sản xuất một tấn phôi thép là: quặng sắt (36%), than cốc (25%), khấu hao (14%), điện (6%), nhân công (4%), vận chuyển quặng sắt và than cốc lần lượt là 3% và 2%.

2. Quy trình sản xuất thép

Giai đoạn 1 – Sản xuất sắt: Quặng sắt, than cốc, và đá vôi được xử lý và đưa vào Lò nung để nấu thành kim loại nóng chảy hoặc gang lỏng.

Giai đoạn 2 – Sản xuất thép: gang lỏng từ Lò nung được đưa vào Lò thổi (BOF) hoặc thép vụn được đưa vào Lò Hồ quang điện (EAF), tại đây tạp chất sẽ bị loại bỏ và phản ứng hóa học được tạo ra để sản xuất các loại thép khác nhau.

Giai đoạn 3 – Đúc liên tục: nơi thép sẽ được đông lại thành thép bán thành phẩm bao gồm phôi vuông, phôi bloom và phôi dẹt.

Giai đoạn 4 – Cán thép: Các sản phẩm bán thành phẩm được đưa đến nhà máy đặc thù để tạo ra những sản phẩm thép khác nhau, phôi vuông và phôi dẹt sẽ là nguyên liệu cho quá trình sản xuất thép dài; phôi dẹt được cán cuộn trong nhà máy thép cán nóng để trở thành thép cuộn cán nóng, trước khi được dùng để sản xuất thép cuộn cán nguội

Giai đoạn 5 – Sản phầm chính: Thép thành phẩm được xử lý để tạo thành những sản phẩm cuối cùng cho nguời tiêu dùng

3. So sánh công nghệ BOF và EAF

4. Ứng dụng và thị trường

  • Sản Phẩm

Các sản phẩm thép có thể được phân loại thành 2 nhóm chính, là thép dẹt và thép dài.

Thép dài bao gồm phôi vuông, thép thanh, thép dây, thép hình xây dựng và ống thép. Thép dài được ứng dụng rộng rãi trong xây dựng, cơ khí và ngành năng lượng.

Thép dẹt, mặt khác bao gồm phôi dẹt, thép cuộn cán nóng (HRC), thép cuộn cán nguội (CRC), thép tấm tĩnh điện (OCS), thép mạ kẽm nhúng nóng (HDG) và thép tấm nặng. Thép dẹt được sử dụng chủ yếu trong công nghiệp ô tô, máy móc hạng nặng, ống và tuýp.

Thị trường của các nhà máy Việt Nam

– Việt Nam xuất khẩu thép chủ yếu qua Asian, Mỹ, EU, Nhật, Hàn, Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Pakistan và Úc.

– Đông Nam Á nhập khẩu đến 90% thép dẹt (20 triệu tấn/năm) và tăng trưởng nhu cầu ước tính sẽ ở mức cao.

5. Giá cả nguyên vật liệu

Cơ câu chi phí nguyên vật liệu để sản xuất thép

Giá cả nguyên vật liệu là yếu tố rất quan trọng trong phân tích ngành thép, ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản xuất.

Mọi người có thể tham khảo thêm link sau:

– Giá Quặng Sắt TG (Iron Ore): tại đây. Quặng sắt chiếm khoảng 36% trong giá thành sản xuất thép, do đó đây là yếu tố rất quan trọng cần nắm vững khi phân tích ngành. Quặng sắt trong phần tham khảo này là có thành phần 62% FE tương lai, được niêm yết trên sàn CME. 

– Giá than cốc (Coking Coal): Tại đây. Than cốc chiếm khoảng 26% giá thành sản xuất, yếu tố này không thể bỏ qua khi phân tích ngành.

– Giá thép cuộn cán nóng (HRC): Tại đây. Đây là yếu tố đầu vào để sản xuất cho tôn mạ (HSG, NKG…) do đó ảnh hưởng lớn đến chi phí đầu vào của các doanh nghiệp này, và ảnh hưởng tới đầu ra của các doanh nghiệp như HPG, FMS…

– Giá phôi thép Billet: tại đây Tương tự như HRC, thì Billett là đầu ra cho HPG, FMS… nhưng là đầu vào cho các doanh nghiệp sản xuất sản phầm cuối cùng.

– Giá thép phế liệu: Tại đây. Giá thép phế liệu ảnh hưởng tới chi phí đầu vào của các doanh nghiệp sử dụng công nghệ EAF như VIS, POM, VGS…và một phần nhỏ ảnh hưởng tới BOF. Tăng giảm của thép phế liệu và quặng sắt không tương ứng sẽ dẫn đến chênh lệch trong chi phí đầu vào của hai mô hình sản xuất, ảnh hưởng đến sự cạnh tranh của doanh nghiệp.

6. Pháp luật

Thuế nhập khẩu các hiệp định thương mại tự do AFTA /ACFTA

– Thuế xuất nhập khẩu thép các loại theo AFTA tại khu vực Asian là không đáng kể.

– Hiệp định ACFTA giữa Asian và Trung Quốc thì thuế thép Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc đối với phôi là 0% và với các loại khác từ 0-20% 

Thuế chống bán phá giáthuế tự vệ

Thuế chống bán phá giá thép không rỉ cán nguội (AD01):

Mức thuế chống bán phá giá với một số nhà sản xuất, xuất khẩu Trung Quốc là 17,94% và 31,85%; Malaysia là 11,09% và 22,69% ; Indonesia là 10,91% và 25,06%; các công ty thuộc vùng lãnh thổ Đài Loan là 37,29% theo Quyết định số 3162/QĐ-BCT. Còn hiệu lực tới 26/10/2024.

Thuế tự vệ với sản phẩm phôi thép thép dài nhập khẩu (SG04) thép dây (AC01.SG04):

Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng áp dụng biện pháp tự vệ bao phôi thép hợp kim và không hợp kim, và các sản phẩm thép dài hợp không hợp kim (bao gồm thép cuộn và thép thanh) nhập khẩu vào Việt Nam, mức từ 6.4-15.3%. Hết hiệu lực từ ngày 22/03/2023 trở đi.

Theo quyết định 1230/QĐ-BCT ngày 13 tháng 5 năm 2019 gia hạn áp dụng thêm 3 năm biện pháp thuế tự vệ đối với phôi thép và thép dài nhập khẩu, nhằm bảo hộ , bảo vệ các nhà sản xuất thép xây dựng trong nước từ 22/03/2020, mức thuế 6.4-9.4%. Đã hết hiệu lực 22/03/2023.

Thuế tự vệ với các sản phẩm thép mạ (Tôn mạ) Trung Quốc Hàn Quốc: mức thuế từ 3.17% – 38.34% nhưng đã hết hiệu lực 12/05/2022.

Thuế chống bán phá giá thép hợp kim hoặc không hợp kim, được sơn hoặc vecsni phủ plastic Trung Quốc, Hàn Quốc: Thời gian áp dụng 5 năm kể từ  29/10/2019 đến 29/10/2024 theo Quyết định 1283/QĐ-BCT ngày 20/4/2021, với mức thuế 2.56%-34.27%. Còn hiệu lực

Đối với thép chữ H của Trung Quốc thì đang chịu áp mức thuế chống bán phá giá 22.09%-33.51%, áp dụng theo Quyết định số 1640⁄QĐ-BCT ngày 19/08/2022. Còn hiệu lực.

Mức thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm thép cán nguội Trung Quốc tiếp tục giữ nguyên theo Quyết định số 3390/QĐ-BCT và Quyết định số 132/QĐ-BTC của Bộ Công Thương ban hành ngày 21/12/2020 là 4,43-25,22% (tùy loại). Còn hiệu lực tới 28/12/2025

Thuế chống bán phá giá của Mỹ áp với hàng xuất khẩu của Việt Nam

– Ngày 9/8/2023, Bộ Công Thương cho biết Hoa Kỳ đã ban hành kết luận cuối cùng Việt Nam không lẩn tránh thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp với một số sản phẩm ống thép nhập khẩu từ Việt Nam (ống thép hàn carbon và ống thép hàn không hợp kim dạng tròn). – Ngoài ra, đối với sản phẩm ống thép còn lại thì DOC kết luận có lẩn tránh thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp mà Hoa Kỳ đang áp dụng với Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc, Ấn Độ. Tuy nhiên, Bộ cho phép các nhà xuất khẩu Việt Nam (trừ doanh nghiệp bị DOC kết luận không hợp tác đầy đủ trong quá trình điều tra) tham gia cơ chế tự xác nhận không sử dụng thép cán nóng có nguồn gốc từ Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc, Ấn Độ để được miễn áp dụng biện pháp.

FORMOSA

FHS được miễn thuế nhập khẩu đối với trang thiết bị, máy móc trong giai đoạn xây dựng và chỉ phải trả 60% phí môi trường, bên cạnh thuế TNDN 10% và được thuê đất trong 70 năm. Các ưu đãi khác như dự án đầu tư mới.

FMS được miễn thuế xuất khẩu trong khi các đối thủ cạnh tranh phải chịu thuế xuất khẩu ít nhất là 5% và vị trí chiến lược của FHS giúp chi phí vận chuyển giảm bớt 55%.

7. Cơ cấu ngành

• Cơ cấu nguồn cung: Hiện tại, có xấp xỉ 400 công ty hoạt động trong ngành thép, 130 công ty trong số đó là thành viên của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) và phân chia thành 3 phân khúc theo ứng dụng:

Thép xây dựng: 36 công ty

Thép ống và tuýp: 11 công ty

Tấm thép mạ kẽm và thép tĩnh điện: 18 công ty

Khác: 38 công ty

• Mười công ty lớn nhất chiếm xấp xỉ hơn 80% thị phần ngành thép Việt Nam.

• Trong phân khúc thép xây dựng và ống thép, Hòa Phát đang dẫn đầu. Mặt khác, HSG đang thống trị phân khúc thép mạ kẽm và thép tĩnh điện.

  • FORMOSA

– FMS có lợi thế hơn Nhật, Hàn trong việc xuất khẩu qua Asian, và nhập khẩu nguyên liệu từ Úc, Indo…

– Các sản phẩm của FMS rất đa dạng, từ thép bán thành phẩm (phôi thép, phôi bloom và phôi dẹt) đến thép thành phẩm (dây, đĩa, thép cán nóng, thép cán nguội và thép tấm mạ kẽm).

– Giai đoạn 1. Các sản phẩm chính là thép dẹt (8 triệu tấn, trong đó 5,2 triệu tấn thép cán nóng thô và 2,8 triệu tấn thép cán nóng) và thép dài (1,2 triệu tấn).

  • HPG

– Nhu cầu nhập khẩu thép cán nóng HRC của Việt Nam hàng năm lên tới hơn 7 triệu tấn/năm; Tronng khi đó, FMS chỉ cung cấp được khoảng 4-5 triệu tấn, vẫn không đủ cung cấp, do đó tác động với HPG là không quá lớn.

– Thị trường tiêu thụ cho HPG – Dung Quất sẽ là Miền Nam; HPG – Hải Dương sẽ phụ trách Miền Bắc

  • HSG

– Thị phần số 1 mảng tôn mạ và thứ 2 mảng ống thép

– Thị trường truyền thống là Miền Nam

– Tỷ trọng xuất khẩu khoảng 35-40% tổng sản lượng.

  • NKG

– Đứng thứ 2 về thị phần tôn mạ ở Việt Nam

– Tỷ trọng nội địa và xuất khẩu khoảng 50%-50%, thị trường xuất khẩu chính là Indonesia, Châu Mỹ, Thái Lan, Malaysia.

– Công suất tôn mạ khoảng 1.2 triệu tấn/năm, mảng ống thép khoảng 300,000 tấn/năm.

Nguồn: Lão Trịnh

Note: Đã cập nhật thêm một số thông tin vào cuối năm 2023.