Quy định về người hành nghề chứng khoán

Để hiểu hơn về các quy định khi làm việc trong lĩnh việc trong lĩnh vực tài chính, hôm nay mình xin trích thông tư 197/2015/TT-BTC ngày 03/12/2015, qui định về hành nghề chứng khoán. Áp dụng các quy định này vào các vị trí trong CTCK, Công ty Quản lý quỹ và các Công ty có liên quan, để từ đó những người có chứng chỉ hành nghề hoặc chưa có mà muốn tham gia lĩnh vực này có thêm thông tin.

Phân biệt giữa chứng chỉ hành nghề chứng khoán và chứng chỉ chuyên môn

Chứng chỉ hành nghề chứng khoán là văn bằng xánhận người có tên trong chứng chỉ đáp ứng điều kiện chuyên môn để làm việc tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán hoạt động hp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Chứng chỉ chuyên môn về Chứng khoán là văn bằng do Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, xác nhận người có tên trong chứng chỉ đạt yêu cầu trong các cuộc kiểm tra trình độ chuyên môn về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Như vậy để thấy, chứng chỉ hành nghề là mục tiêu để làm việc cuối cùng, còn các chứng chỉ chuyên môn chỉ dùng để thi lấy chứng chỉ hành nghề, hoặc là một số công việc đặc thù không cần tới chứng chỉ hành nghề mà chỉ cần một số chứng chỉ chuyên môn nhất định.

Chứng chỉ hành nghề sẽ bị thu hồi nếu 3 năm liên tục không hành nghề hoặc vi phạm một số quy định theo Điều 97 Luật chứng khoán. Hành nghề là việc bạn có làm việc ở các tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán bao gồm công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và công ty đầu tư chứng khoán.

Nguyên tắc hành nghề chứng khoán (Quy định tại điều 14 Thông tư 197/2015/TT-BTC)

– Người có Chứng chỉ hành nghề Môi giới chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.

– Người có Chứng chỉ hành nghề Phân tích tài chính được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán.

– Người có Chứng chỉ hành nghề Quản lý quỹ được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

– Người có một (01) trong ba (03) loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán (MG, PTTC hoặc QLQ) và có chứng chỉ chuyên môn Chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh được thực hiện nghiệp vụ liên quan đến chứng khoán phái sinh tại tổ chức kinh doanh chứng khoán.

– Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được làm việc tại một (01) bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trong một (01) thời điểm.

Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán (Điều 98 Luật Chứng Khoán 2019)

– Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán với tư cách đại diện cho công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán.

– Người hành nghề chứng khoán không được thc hiện các hành vi sau đây:

+ Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán tr lên;

+ Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;

+ Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.

+ Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ chức.

+ Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán chịu trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của người hành nghề chứng khoán.

Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán (Điều 15 Thông tư 197/2015/TT-BTC)

– Trừ trường hợp được cử là người đại diện phần vốn góp hoặc làm thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát của một tổ chức mà tổ chức đó sở hữu tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc tiếp nhận vốn đầu tư từ tổ chức kinh doanh chứng khoán, người hành nghề chứng khoán không được:

+ Đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở hữu với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nơi mình đang làm việc;

+ Đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ khác;

+ Đồng thời làm giám đốc (tổng giám đốc) của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết.

– Người hành nghề chứng khoán đang làm việc cho công ty chứng khoán chỉ được mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho mình tại chính công ty chng khoán nơi mình làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán đó không phải là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán.

– Người hành nghề chứng khoán không được sử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi không được công ty chứng khoán ủy quyền theo sự ủy thác của khách hàng cho công ty chứng khoán bằng văn bản.

– Người hành nghề chứng khoán phải tuân thủ các quy tắc đạo đức hành nghề chứng khoán.

Tham khảo:

Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và hành nghề chứng khoán

Danh sách người có chứng chỉ hành nghề

Luật chứng khoán 2019

Thông tư 197/2015/TT-BTC

Nguồn: Lão Trịnh

 

Tags: ,,